FastEhome.com- Đăng kí mở Shop bán hàng miễn phí Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua 2 thời đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ (kỹ thuật định tính) được thực hành bởi các nhóm kỹ thuật và phỏng vấn các chuyên gia, từ đó điều chỉnh mô hình và thang đo cho phù hợp với tình hình nghiên cứu thực tại. dụng cụ đo lường sử dụng thang đo Likert 5 về sự tiếp nối của nghiên cứu với 21 biến quan sát đo lường, 6 nguyên tố độc lập và 3 biến quan sát đo lường biến phụ thuộc Theo Hair with coworker(1998), số lượng quan sát tối thiểu cấp thiết để phân tích yếu tố khám phá (EFA) là N = 5 * X (Các biến quan sát). Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng quy mô quan sát lớn để đảm bảo độ tin cậy. nên, nghiên cứu chính thức của tác giả đã được phê chuẩn với 232 cuộc khảo sát trực tiếp qua các kỹ thuật thu thập mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Sau khi từ khước 32 biểu mẫu khảo sát không hợp lệ, thì còn lại 200 khảo sát trong phân tích. Giả thuyết nghiên cứu: - Thổ nhưỡng: H1 có mối quan hệ cùng chiều với chất lượng Điều. - Khí hậu: H2 có mối quan hệ cùng chiều với chất lượng Điều. - Phân bón: H3 có mối quan hệ cùng chiều với chất lượng Điều. - trông nom: H4 có mối quan hệ cùng chiều với chất lượng Điều. - Khoảng cách: H5 có quan hệ cùng chiều với chất lượng Điều. - tuyển lựa hạt giống: H6 có mối quan hệ cùng chiều với chất lượng Điều. đàm đạo và kết luận nguyên tố “phân bón” tác động mạnh nhất đến chất lượng điều, người trồng điều có thể chọn lựa phân bón hạp cho cây điều, không chỉ chọn càng ngày càng ngày hai mà khi chọn phân bón, cần lên kế hoạch cụ thể cho sự phát triển của cây điều khi có trái. Và vào cuối vụ điều, phải để ý đến việc cần bón phân gì để điều chẳng những ra trái to mà còn chất lượng. Và chúng ta dùng phân hữu cơ như phân lợn, phân trộn để bón cho đất tốt hơn. nhân tố “khoảng cách” là nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến chất lượng hạt điều. Khoảng cách giữa các cây nên từ 5-10 mét. Với khoảng cách này có thể giúp bộ rễ, tán lá tránh chạm vào nhau để phát triển, tiện lợi cho việc trông nom. Tùy theo khí hậu và vùng đất mà cây phát triển tốt đến mức nào, nên trồng tại những vùng đất dốc để tránh xói mòn đất. nhân tố “Chọn lựa hạt giống” là nhân tố thứ ba. Việc chọn giống cần những dân cày có kinh nghiệm lâu năm hoặc những người được đào tạo bài bản tại các trường Đại học. Cần có va thực tế thì mới chọn được cây điều phát triển mạnh và hạn chế được việc cây bị chết sau khi trồng chính thức. nguyên tố “thổ nhưỡng” là Yếu tố tác động thứ tư. Cây điều có khả năng chịu hạn tốt không kén đất, tuy nhiên đây cũng là loại cây dễ bị bệnh như nhiều loại cây ăn quả khác, dễ bị các loại vi khuẩn, nấm gây thối rễ và gây hại các bộ phận trên lá. Sau khi cày xới đất, nên phơi đất dưới nắng trong một thời giàn dài đồng thời dùng thuốc tiệt trùng diệt trùng đất trước khi trồng là việc làm cần thiết, chẳng thể bỏ qua. Yếu tố “khí hậu” chịu tác động ngày một nghiêm trọng của việc biến đổi khí hậu cộng vớu viêc chừng độ tổn phí đầu vào ngày càng tăng, kéo theo hệ lụy giá thành cao, lợi nhuận thấp và nguy cơ sản xuất hạt điều không vững bền nếu ngay từ đầu không có kỹ thuật canh tác thích ứng tốt với việc khí hậu đổi thay liền. thực tiễn, lượng mưa không đều, tổng lượng mưa hàng năm giảm, điều kiện khí hậu hà khắc trong mùa khô ảnh hưởng đến sự phát triển vững bền của cây điều ở Bình Phước. Ảnh hưởng rõ ràng nhât là hiện tượng mưa muộn làm cho cây điều phân hóa mầm sớm và không có năng suất cho trái. Bên cạnh đó, việc mùa khô kéo dài cũng đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng hạt điều. nguyên tố “trông nom” là Yếu tố chung cuộc ảnh hưởng đến chất lượng của hạt điều. Người trồng điều và chăm điều nên làm sạch cỏ xung quanh gốc cây luôn, vì nếu cỏ mọc nhiều sẽ tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển. Bên cạnh đó, nên trồng xen các loại cây ngắn ngày như cây họ đậu, vừa giúp tận dụng diện tích, vừa giúp đất không bị mất chất dinh dưỡng do đất bị rửa trôi. ngoại giả, không nên quy hoạch cây quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng cây bị phân tán, không tụ hợp được chất dinh dưỡng và ánh sáng cho cây điều phát triển. ngoại giả, việc cắt tỉa thẳng sẽ tạo sự thông thoáng và giúp phân bổ ánh sáng đồng đều. Bên cạnh đó, không nên cắt quá sát hoặc cắt bỏ các chồi non của cây, tránh làm bong tróc vỏ cây, nên bôi vôi vào vết cắt sâu để ngăn chặn vi khuẩn thâm nhập. Những hạn chế của nghiên cứu: Những hạn chế của nghiên cứu là việc chọn lựa thực hiện lấy mẫu tại Bình Phước. Độ tin tưởng.# và tính phổ cập sẽ càng cao khi mở rộng nghiên cứu vùng trồng điều ở Việt Nam với quy mô lớn hơn. ngoại giả, phương pháp lấy mẫu cần tính đại diện cao hơn. Đây là một nghiên cứu đơn giản, bít tất các vấn đề đều được xây dựng ở quy mô định lượng dựa trên lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đó nên còn hạn chế về cơ sở lý thuyết có thể có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hạt điều tốt hơn. Tham khảo 1. Albrecht, M., Kuhne, Y., Weber, B. K. B., Becker, W. M., Holzhauser, T., & Lauer, I. (2009). Mối quan hệ của liên kết IgE với các peptit ngắn đối với hoạt động gây dị ứng của các chất gây dị ứng thực phẩm. tùng san Dị ứng và miễn nhiễm học Lâm sàng, 124, 328–36. 2. Ali, S. H. A., & Judge, E. C. (2001). Chế biến hạt điều quy mô nhỏ. Sri Lanka: Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc. 3. Asero, R., Bresciani, M., Cervone, M., Minale, P., Murzilli, F., Quercia, O., Ridolo, E., Savi, E., Villalta, D., Voltolini, S. ., Amato, S., & Mistrello, G. (2014). phân tách phản ứng của IgE đối với chất gây dị ứng hạt thông ở bệnh nhân dị ứng người Ý. Tạp chí Điều tra Dị ứng và miễn nhiễm học Lâm sàng, 24, 204-6. 4. Chitta, S., Lian, B. X., Rao, R., Loh, W., Goh, A., & Chong, K. W. (2018). Dị ứng hạt điều ở trẻ nít Singapore. Dị ứng Châu Á thanh bình Dương, 8 (3), e29. 5. Clark, A. T., Anagnostou, K., & Ewan, P. W. (2007). Hạt điều gây ra các phản ứng nghiêm trọng hơn so với đậu phộng: so sánh theo trường hợp ở 141 trẻ mỏ. Dị ứng, 62, 913-916. 6. Davoren, M., & Peake, J. (2005). Dị ứng hạt điều có can hệ đến nguy cơ sốc phản vệ cao. Lưu trữ về Bệnh ở Tuổi thơ, 90 (10), 1084–1085. Nguồn: Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hạt điều – Phương pháp nghiên cứu và kết luận