FastEhome.com- Đăng kí mở Shop bán hàng miễn phí cộng Nhận định xem khử khuẩn tiệt khuẩn là gì? Tiệt khuẩn (Sterilization): là một thời kỳ tiêu diệt hoặc loại bỏ phần đông các dạng của vi sinh vật sống gồm những cả bào tử vi khuẩn. Khử khuẩn (Disinfection): là thời kỳ loại bỏ toàn bộ hoặc rất nhiều vi sinh vật gây bệnh trên DC nhưng ko diệt bào tử vi khuẩn. Có 3 chừng độ khử khuẩn (KK) (KK mức độ thấp, nhàng nhàng và cao). Khử khuẩn mức độ cao (High level disinfection): là giai đoạn xoá sổ toàn bộ vi sinh vật và 1 số bào tử vi khuẩn. Đối với bào tử vi khuẩn phải có một vài điều kiện một mực mới diệt được (nhiệt độ, áp suất, độ ẩm và thời gian). Khử khuẩn mức độ làng nhàng (Intermediate-level disinfection): là thời kỳ khử được M.tuberculosis, vi khuẩn sinh dưỡng, virus và nấm, nhưng không tiêu diệt được bào tử vi khuẩn. bài viết liên quan: cách pha cloramin b Khử khuẩn chừng độ thấp (Low-level disinfection): tiêu diệt được các vi khuẩn thường ngày như 1 số virut và nấm, nhưng ko tiêu diệt được bào tử vi khuẩn. Làm sạch (Cleaning): Là quá trình sử dụng tính chất cơ học để làm sạch các tác nhân nhiễm khuẩn và chất hữu cơ bám trên các dụng cụ (DC), mà không nhất thiết phải xoá sổ được hết những tác nhân nhiễm khuẩn; thời kỳ làm sạch là một bước buộc phải cho quá trình KK, tiệt khuẩn (TK). Làm sạch là buộc phải nhu yếu Việc ban đầu tạo điều kiện cho hoàn hảo của việc KK hoặc TK được tốt nhất. Khử nhiễm (Decontamination): là một giai đoạn dùng tính chất cơ học và hóa học, giúp loại bỏ các chất hữu cơ và giảm số lượng những vi khuẩn gây bệnh có trên những DC để đảm bảo an toàn khi dùng, chuyên chở và thải bỏ. sản phẩm liên quan: máy phun khử khuẩn những yếu tố tác động đến giai đoạn KK, TK Số lượng và vị trí tác nhân gây bệnh Việc tiêu diệt vi khuẩn có trên những DC phụ thuộc vào số lượng vi khuẩn có trên DC và thời kì để tiêu diệt chúng. Trong điều kiện chuẩn khi đặt các thí nghiệm kiểm tra khả năng diệt khuẩn khi hấp TK cho thấy trong vòng 40 phút xoá sổ được 10 bào tử B. Atrophaeus (dạng Bacillus subtilis). Nhưng trong 3 giờ có thể diệt được 100 000 Bacillus atrophaeus. Chính vì vậy việc làm sạch DC sau lúc sử dụng trước khi KK và TK là khôn cùng nhu yếu, làm giảm số lượng tác nhân gây bệnh, giúp rút ngắn công đoạn KK và TK song song đảm bảo chất lượng KK, TK tối ưu. Cụ thể là cần phải thực hiện một cách cẩn thận việc làm sạch với đa số các loại DC, với các DC có khe, kẽ, nòng, khớp nối, và phổ thông kênh như DC nội soi lúc KK phải được ngâm ngập và cọ rửa, ké khô theo khuyến cáo của nhà sản xuất trước khi đem đóng gói hấp TK. Khả năng bất hoạt các vi khuẩn Có rất nhiều tác nhân gây bệnh kháng với những hóa chất KK và TK sử dụng để tiêu diệt chúng. Cơ chế đề kháng của chúng với chất KK khác nhau. Vì thế, việc lựa chọn hóa chất để KK, TK cần phải lưu ý lựa chọn hóa chất nào ko bị bất hoạt bởi các vi khuẩn cũng như ít bị đề kháng nhất. Việc chọn lọc một hóa chất phải tính đến cả một chu trình TK, thời kì tiếp xúc của hóa chất có thể xoá sổ được phần lớn những tác nhân gây bệnh là một việc làm cấp thiết ở mỗi cơ sở KBCB. Nồng độ và hiệu quả của hóa chất KK Trong điều kiện chuẩn để thực hiện KK, những hóa chất KK muốn gia tăng mức tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh mà mình mong chờ đạt được, đều phải tính đến thời kì tiếp xúc với hóa chất. Khi muốn xoá sổ được 104 M. Tuberculosis trong 5 phút, cần phải sử dụng cồn isopropyl 70%. Trong khi đó giả dụ dùng phenolic phải mất đến 2- 3 giờ tiếp xúc. các nhân tố vật lý và hóa học của hóa chất KK không ít thuộc tính vật lý và hóa học của hoá chất ảnh hưởng tới quá trình KK, TK như: nhiệt độ, pH, độ ẩm và độ cứng của nước. Tất cả tác dụng của các hóa chất gia tăng cường lúc nhiệt độ tăng cường, nhưng Thêm vào đó lại có thể làm hỏng DC và thay đổi khả năng diệt khuẩn. Sự gia tăng cường độ pH có thể tăng khả năng sát khuẩn của một số hóa chất (ví dụ như glutaraldehyde, quaternary ammonium), nhưng lại làm giảm khả năng diệt khuẩn của một vài hóa chất khác (như phenols, hypochlorites, iodine) IFrame Độ ẩm là yếu tố quan trọng có tác động đến những hóa chất KK, TK dạng khí như là EtO, chlorine dioxide, formaldehyde. IFrame Độ cứng của nước cao (quyết định bởi nồng độ cao của 1 vài cation kim khí như Canxi, magiê) làm giảm khả năng diệt khuẩn và có thể làm hỏng những DC. Chất hữu cơ và vô cơ các chất hữu cơ từ máu, huyết thanh, mủ, phân hoặc những chất bôi trơn tuột có thể làm tác động đến khả năng diệt khuẩn của hóa chất KK theo hai con đường: giảm khả năng sát khuẩn, giảm nồng độ hóa chất, bảo vệ vi khuẩn sống sót qua giai đoạn KK, TK và tái hoạt động khi những DC ấy được đưa vào cơ thể. Do đó giai đoạn làm sạch loại bỏ hoàn toàn chất hữu cơ, vô sinh bám trên bề mặt, khe, khớp và trong lòng DC là việc làm khôn cùng quan yếu, quyết định rất nhiều đến chất lượng KK, TK các DC trong bệnh viện. thời gian xúc tiếp với hóa chất các DC lúc được KK, TK phải tuyệt đối tuân thủ thời gian xúc tiếp tối thiểu với hóa chất. Thời gian tiếp xúc này thường được quy định rất rõ bởi nhà cung cấp và được ghi rõ trong hướng dẫn dùng. các chất sinh học do vi khuẩn tạo ra (Biofilm) những vi sinh vật có thể được bảo kê khỏi tác dụng của khóa chất KK, TK do khả năng tạo ra những chất sinh vật học, bao loanh quanh vi khuẩn và dính với bề mặt DC và làm khó khăn trong việc làm sạch DC nhất là những DC dạng ống. Các vi sinh vật có khả năng tạo chất sinh học này đều có khả năng đề kháng cao và gấp 1000 lần so với những vi sinh vật không đề kháng. Chính vì vậy khi lựa chọn hóa chất KK phải tính tới khả năng này của một vài vi khuẩn như Staphylococcus, các trực khuẩn gram âm khi xử lý các DC nội soi, máy tạo nhịp, mắt kính, hệ thống chạy thận nhân tạo, ống thông huyết mạch và tuyến đường tiểu. Một số ezyme và chất gột rửa có thể làm tan và giảm sự tạo thành các chất sinh học này. Xem thêm các món đồ công nghệ tại Ruby.vn