cách tính điểmƯ tiếng anh IELTS

Thảo luận trong 'Sách - Truyện' bắt đầu bởi tuhocielts, 14/12/19.

  1. cách tính điểmƯ tiếng anh IELTS

    cách tính điểmƯ tiếng anh IELTS

    LIÊN HỆ (360 Đọc / 0 Thích / 0 Bình luận)
    1. Thông tin chủ đề
    2. Tỉnh/TP: Sóc Trăng
    3. Tình trạng hàng: Hàng cũ
    4. Nhu cầu: Cần Mua
    1. Thông tin người đăng
    2. Tài khoản: tuhocielts
    3. Ngày đăng: 14/12/19 lúc 20:27
    4. Số điện thoại: 0964175997
  2. tuhocielts

    tuhocielts Thành viên Thành viên

    Tham gia:
    11/12/19
    Bài viết:
    3
    Đã được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    1
    Giới tính:
    Nam
    FastEhome.com- Đăng kí mở Shop bán hàng miễn phí no-spam bạn có thể vào phần tài liệu để tải các giáo trình tài liệu ôn luyện thi IELTS TẠI ĐÂY nhé

    Cách tính điểm ielts


    Thang điểm của IELTS là từ 1 – 9. Trên bảng kết quả của thí sinh sẽ trình bày điểm của từng kỹ năng thi. Phần điểm tổng sẽ được tính dựa trên điểm làng nhàng cộng của 4 kỹ năng.

    [​IMG]
    Điểm tổng của 4 kỹ năng sẽ được làm tròn số theo quy ước chung như sau: Nếu điểm nhàng nhàng cộng của 4 kỹ năng có số lẻ là.25, thì sẽ được làm tròn lên thành.5, còn nếu là.75 sẽ được làm tròn thành 1.0.

    Ví dụ: một thí sinh có số điểm như sau: 6.5 (Nghe), 6.5 (Đọc), 5.0 (Viết) và 7.0 (Nói). Điểm nhàng nhàng của thí sinh này là 6.5 (25 ÷ 4 = 6.25 = 6.5)

    Tương tự cách tính, một thí sinh có số điểm như sau: 4.0 (Nghe); 3.5 (Đọc), 4.0 (Viết) và 4.0 (Nói). Như vậy điểm làng nhàng sẽ là 4.0 (15.5 ÷ 4 = 3.875 = 4.0)

    Trong trường hợp thí sinh có số điểm là 6.5 (Nghe), 6.0 (Đọc), 6.0 (Viết) và 6.0 (Nói). Như vậy điểm làng nhàng của thí sinh này là 6 (24.5 ÷ 4 = 6.125 = 6)

    [​IMG]


    • Phần thi Nghe và Đọc



    Bài thi Nghe và Đọc bao gồm 40 câu. 1 câu giải đáp đúng thí sinh sẽ được 1 điểm; Số điểm tối đa có thể đạt được là 40 cho từng bài thi. Thang điểm từ 1 – 9 sẽ được tính dựa trên số câu đáp đúng.

    dù rằng tất thảy các câu hỏi đã qua nhiều công đoạn như: Khảo sát bài thi, thi thử trước khi các câu hỏi này có thể sử dụng trong đề thi chính thức. Tuy nhiên sẽ vẫn có những chêch lệch nhỏ về độ khó dễ của từng bài thi. nên chi, để tạo sự công bằng cho từng bài thi, thang điểm chuyển đổi sẽ có thay đổi theo từng bài thi. Điều này có tức là cùng điểm 6 nhưng sẽ có sự chêch lệch số câu trả đúng cho từng bài thi khác nhau.

    Bảng thông báo bên dưới giúp các bạn hiểu thêm về cách chuyển đổi điểm của thí sinh theo từng cấp độ khác nhau của bài thi: Nghe và Đọc của năm 2004. ngoại giả, bạn cũng sẽ hiểu thêm về cách chuyển đổi từ số câu hỏi đúng thành điểm rút cuộc của bài thi.









    Bài Nghe







    Bài Đọc học thuật (AC)
    Bài Đọc phổ biến (GT)



    ĐiểmCâu đúng/40 câuĐiểmCâu đúng/40 câuĐiểmCâu đúng/40 câu

    516515415

    623623523

    730730630

    835835734


    Cách chấm điểm của cả hai dạng bài thi: học thuật (AC) và không học thuật (GT). Điểm dị biệt giữa 2 bài thi này là về loại thể và tiếng nói sử dụng trong bài thi. Hầu hết đề thi của loại hình học thuật thường có nhiều từ vị khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. bởi vậy, cùng một điểm số nhưng thường ngày số câu đáp đúng của loại hình không học thuật (GT) đề nghị phải nhiều hơn loại hình học thuật (AC).






    • Phần thi Viết và Nói



    Giám khảo sẽ dựa vào bảng trình bày chi tiết thang điểm 1 – 9 của thí sinh để chấm điểm cho bài thi Viết và Nói.

    Bài thi Viết: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi – Task Achievement (đối với đề tài 1) hay khả năng đáp bài thi – Task Response (đối với đề tài 2), tính gắn kết - kết nối giữa các câu, đoạn văn – Coherence and Cohesion, Vốn từ – Lexical Resource và Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy. Số điểm cho mỗi phần là như nhau.

    Bài thi Nói: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, bao gồm: Sự trôi chảy và tính gắn kết của bài nói – Fluency and Coherence, Vốn từ - Lexical Resource, Ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy và Cách phát âm – Pronunciation. Số điểm cho mỗi phần là như nhau.

    Các bảng diễn tả thang điểm cho môn thi Viết và nói luôn được cập nhật để giúp các thí sinh hiểu rõ hơn về các yêu cầu của từng phần. Các giám khảo IELTS phải trải qua khóa đào tạo tập hợp về các quy chuẩn chấm thi để bảo đảm chắn chắn cho việc chấm bài thi một cách chính xác và đúng tiêu chuẩn. Bạn có thể tham khảo các bảng trình bày thang điểm cho bài Viết - Đề tài 1, Đề tài 2 và cho bài thi nói



    Thang điểm đánh giá

    IELTS không có đỗ và trượt. Thí sinh sẽ nhận được Giấy chứng thực kết quả và trên đó tả số điểm từ 1 – 9. Giấy chứng nhận kết quả sẽ ghi rõ tổng điểm và điểm làng nhàng cho từng phần thi. Kết quả bài thi IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5).









    • 9 - tường: Đã hoàn toàn nắm vững tiếng nói với một sự ăn nhập, chính xác, lưu loát và thông thuộc hoàn toàn đầy đủ.
    • 8 - Rất tốt: Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ thỉnh thoảng mắc những lỗi như thường xác thực, không phù hợp nhưng lỗi này chưa thành hệ thống. Trong những cảnh huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu. dùng tốt với những chủ đề tranh biện phức tạp, tinh vi.
      • 7 - Tốt: Nắm vững ngôn ngữ, nhưng thỉnh thoảng có những sự không xác thực, không hạp, không hiểu trong một số cảnh huống. Nói chung là sử dụng tốt tiếng nói phức tạp và hiểu những lý lẽ tinh tướng.
      • 6 - Khá sử dụng ngôn ngữ tương đối hiệu quả tuy có những chỗ không chuẩn xác, không phù hợp, không hiểu. Có thể sử dụng và hiểu tốt tiếng nói phức tạp, đặc biệt là trong những cảnh huống thân thuộc.
        • 5 - thường nhật: dùng được một phần tiếng nói, nắm được nghĩa tổng quát trong phần đông các cảnh huống, dù thẳng thớm mắc lỗi. Có thể dùng ngôn ngữ trong những lĩnh vực riêng quen thuộc của mình.
        • 4 - Hạn chế: Có sự thuần thục căn bản bị hạn chế trong những cảnh huống thân thuộc. Thường có khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ phức tạp.
          • 3 - bừa hạn chế: Có thể nói và hiểu trong những tình huống rất thân thuộc. Thường thất bại trong giao dịch.
          • 2 - Lúc được lúc không: Không có những giao du đích thực trừ những thông tin cơ bản nhất với những từ ngữ riêng lẻ hoặc những cú pháp ngắn trong tình huống thường ngày để đạt được mục đích tức thì. Khó khăn lớn trong việc nói và viết tiếng Anh.
            • 1 - Không biết sử dụng: Hoàn toàn không có khả năng sử dụng tiếng Anh ngoài vài từ riêng lẻ.
            • 0 - Bỏ thi: Không một thông báo nào để chấm bài. Người dự thi đã chẳng thể tham dự kì thi.
            webiste luyện thi tiếng anh IELTS uy tín TPHCM : https://www.ieltsvietop.vn/
     

    Bình Luận Bằng Facebook

Chia sẻ trang này