FastEhome.com- Đăng kí mở Shop bán hàng miễn phí Những phương pháp xét nghiệm sàng lọc ung thư vú Khám vú Khám vú lâm sàng là khám vú bởi bác sĩ hoặc chuyên gia y tế khác. Bác sĩ sẽ cẩn thận sờ nắn vị trí ngực và dưới cánh tay. Tìm khối u hoặc bất cứ điều gì khác có vẻ bất thường. Phụ nữ hoặc nam giới có thể tự kiểm tra vú của mình, xem có bị vón cục hay thay đổi khác không. Nhiệt kế Các khối u có thể gây ra sự thay đổi nhiệt độ có thể hiển thị trên nhiệt kế. Phương pháp này dùng để ghi lại nhiệt độ của da bao phủ quanh ngực. Lấy mẫu mô Lấy mẫu mô vú là lấy các tế bào từ mô vú để kiểm tra dưới kính hiển vi. Lấy mẫu mô vú như một xét nghiệm sàng lọc chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong do ung thư vú. Chụp nhũ ảnh =>> Xem thêm tin tại: https://bit.ly/3j84rqm Vú được ép giữa hai tấm. Một máy X-quang được sử dụng để chụp ảnh vú. Một hình nhỏ cho thấy hình ảnh phim x-quang với một mũi tên chỉ vào mô bất thường. Tầm soát ung thư vú bằng phương pháp chụp nhũ ảnh. Hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) MRI là một thủ tục sử dụng nam châm, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra một loạt các hình ảnh chi tiết về các khu vực bên trong cơ thể. Thủ tục này còn được gọi là chụp cộng hưởng từ hạt nhân (NMRI). MRI không sử dụng bất kỳ tia X nào và người phụ nữ không tiếp xúc với bức xạ. MRI có thể được sử dụng làm xét nghiệm sàng lọc cho những phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao. Những đối tượng nào cần làm tầm soát ung thư vú? Các yếu tố liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú bao gồm: Là nữ. Phụ nữ có nhiều khả năng mắc bệnh ung thư vú. Càng lớn tuổi. Nguy cơ ung thư vú của bạn tăng lên khi bạn già đi. Có tiền sử bệnh liên quan đến vú. Nếu bạn đã sinh thiết vú phát hiện ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ (LCIS) hoặc tăng sản không điển hình của vú, bạn có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn. Từng bị ung thư vú đã chữa khỏi. Nếu bạn bị ung thư vú ở một vú, bạn sẽ tăng nguy cơ phát triển ung thư ở vú còn lại. Tiền sử gia đình bị ung thư vú. Nếu mẹ, chị gái hoặc con gái của bạn được chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú, đặc biệt là ở độ tuổi trẻ, nguy cơ ung thư vú của bạn sẽ tăng lên. Di truyền. Một số đột biến gen làm tăng nguy cơ ung thư vú có thể được truyền từ cha mẹ sang con cái. Các đột biến gen được biết đến nhiều nhất được gọi là BRCA1 và BRCA2. Tiếp xúc với bức xạ. Nếu bạn được điều trị bức xạ vào ngực khi còn nhỏ hoặc thanh niên, nguy cơ ung thư vú sẽ tăng lên. Béo phì. Bị béo phì làm tăng nguy cơ ung thư vú. Dậy thì sớm. Dậy thì trước 12 tuổi làm tăng nguy cơ ung thư vú. Bắt đầu mãn kinh ở tuổi già. Nếu bạn bắt đầu mãn kinh ở tuổi già, bạn có nhiều khả năng bị ung thư vú. Có con đầu lòng ở tuổi lớn. Phụ nữ sinh con đầu lòng sau 30 tuổi có thể tăng nguy cơ ung thư vú. Chưa từng có thai. Phụ nữ chưa bao giờ mang thai có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn so với những phụ nữ đã có một hoặc nhiều lần mang thai. Uống rượu. Uống rượu, bia, chất cồn nhiều làm tăng nguy cơ ung thư vú.